Bệnh tim bẩm sinh: Triệu chứng và phương pháp điều trị

Tim bẩm sinh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ rất nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng. Sau đây, cùng tìm hiểu triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh nhé.

Bệnh tim bẩm sinh là bệnh gì?

Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em (CHD) là những dị tật của cơ tim, buồng tim, van tim xảy ra ngay từ khi còn trong bào thai và vẫn còn tồn tại sau sinh. Do cấu trúc tim bị khiếm khuyết khiến chức năng và hoạt động của tim bị ảnh hưởng, tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động bất thường.

Bệnh tim bẩm sinh là dạng dị tật phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của các ca dị tật bẩm sinh ở trẻ em. Tại các nước phát triển, tỷ lệ tỷ bẩm sinh nằm trong khoảng từ 0,7 – 1% trẻ sinh ra còn sống. Ở Việt Nam, theo báo cáo của các bệnh viện nhi, tỷ lệ mắc bệnh là khoảng 1,5% trẻ vào viện và khoảng 30-55% trẻ vào khoa tim mạch.

Theo thống kê của bệnh viện Nhi đồng 1 và 2, TP.HCM, tim bẩm sinh chiếm 54% (5.442/10.000) tổng số bệnh tim ở trẻ em. Hiện nay, nhờ kỹ thuật siêu âm, dị tật tim bẩm sinh có thể được phát hiện ở tuần thứ 18 của thai kỳ.

 

Nguyên nhân gây tim bẩm sinh

Tim bẩm sinh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng phần lớn các trường hợp bệnh rất khó xác định nguyên nhân cụ thể. Theo các nghiên cứu, bệnh có thể do một số nguyên nhân:

Yếu tố gia đình và di truyền:

  • Gia đình: Một số gia đình, tỷ lệ bệnh cao hơn gia đình khác.
  • Rối loạn nhiễm sắc thể: 13, 18, 22, 21 trong HC hội chứng Down, XO (hội chứng Turner), XXY (hội chứng Klinefelter )…, nhưng không di truyền.
  • Di truyền trong gia đình khiến bệnh xảy ra ở nhiều thế hệ. Tuy nhiên, nguyên nhân này chỉ chiếm 3% trong các trường hợp.

Yếu tố ngoại lai: Môi trường sống tác động nhiều lên nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh, các tác nhân có thể kể đến như:

  • Béo phì, bệnh tiểu đường;
  • Virus, đặc biệt là hội chứng Rubella(sởi Đức) và thủy đậu bẩm sinh;
  • Dùng các thuốc ngủ, hen phế quản, co giật, trầm cảm, các loại ma túy như cocain và heroin, thuốc nhuộm tóc, thuốc trừ sâu trong thực phẩm;
  • Tiếp xúc với tia X-quang trong 3 tháng đầu thai kỳ;
  • Sử dụng rượu và thuốc lá;
  • Sử dụng các thuốc không rõ nguồn gốc để phá thai, nếu bào thai không bỏ được thì khi sinh ra dễ bị tim bẩm sinh phức tạp;
  • Mẹ mắc một số bệnh như tiểu đường, lupus đỏ,…

Ngoài ra, mang thai muộn có thể gây ra tỷ lệ mắc hội chứng Down cao hơn, ngoài việc chậm phát triển tinh thần và các bất thường thể chất. Có đến 50% trẻ có thể mắc khiếm khuyết vách nhĩ thất phức tạp trong tim.

Triệu chứng bệnh tim bẩm sinh là gì?

Bệnh tim bẩm sinh nếu không được phát hiện sớm có thể gây tử vong do rối loạn tuần hoàn cấp tính. Nếu phát hiện trẻ có những triệu chứng khác lạ dưới đây thì bố mẹ cần đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

  • Trẻ không khóc sau khi sinh ra, da tím tái;
  • Ho, khò khè tái đi tái lại;
  • Xanh xao, hay vã mồ hôi, chi lạnh;
  • Thở nhanh, khó thở, thở không bình thường, lõm ngực;
  • Bị viêm phổi hoặc nhiễm trùng hô hấp lặp đi lặp lại;
  • Chậm phát triển thể chất, tâm thần;
  • Tim đập bất thường, tim to, âm thổi;
  • Bú sữa mẹ là một bài tập, nếu trẻ không thể bú sữa mẹ trong 10 phút và nghỉ giữa chừng, trẻ cảm thấy khó thở khi bú, đó là dấu hiệu tim yếu. Nếu phát hiện thấy trẻ có âm thanh rít ở tim, cũng cần đưa trẻ đi khám bác sĩ tim mạch.

Ở trẻ sơ sinh, suy tuần hoàn có thể là biểu hiện đầu tiên của các dị tật nặng (hội chứng thiểu sản tim trái, hẹp động mạch chủ, gián đoạn động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ). Trẻ sơ sinh biểu hiện mệt nhiều, lạnh đầu chi, mạch yếu, huyết áp thấp, và giảm đáp ứng kích thích.

Bệnh tim bẩm sinh được điều trị như thế nào?

Việc điều trị tim bẩm sinh phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của dị tật. Một số trẻ bị dị tật tim nhẹ tự lành theo thời gian. Những trường hợp nghiêm trọng cần điều trị lâu dài bằng các phương pháp dưới đây:

Thuốc

Có nhiều loại thuốc có thể giúp tim hoạt động hiệu quả hơn. Một số cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông hình thành hoặc kiểm soát nhịp tim không đều.

Thiết bị cấy ghép tim

Một số biến chứng liên quan đến dị tật tim bẩm sinh có thể được ngăn ngừa bằng cách sử dụng một số thiết bị, bao gồm máy tạo nhịp tim và máy khử rung tim cấy ghép (ICD). Máy tạo nhịp tim có thể giúp điều chỉnh nhịp tim bất thường và ICD có thể điều chỉnh nhịp tim bất thường đe dọa tính mạng.

Thủ tục ống thông tim

Kỹ thuật đặt ống thông cho phép các bác sĩ điều trị một số dị tật tim bẩm sinh mà không cần phẫu thuật mở ngực và tim. Trong các thủ tục này, bác sĩ sẽ chèn một ống mỏng vào tĩnh mạch ở chân và hướng lên tim. Sau khi ống thông ở đúng vị trí, bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ nhỏ luồn qua ống thông để điều trị khiếm khuyết.

Phẫu thuật mổ mở

Nếu thủ thuật ống thông tim không thể can thiệp để điều trị tim bẩm sinh thì các bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật tim hở để đóng các lỗ trên tim, sửa chữa van tim hoặc mở rộng các mạch máu.

Ghép tim

Trong những trường hợp hiếm gặp khi bệnh quá phức tạp, có thể cần ghép tim. Trong trường hợp này, trái tim của trẻ được thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ một người hiến tặng.

Tùy thuộc vào bệnh, chẩn đoán và điều trị có thể bắt đầu ngay sau khi sinh, trong thời thơ ấu hoặc ở tuổi trưởng thành. Một số dị tật không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi đứa trẻ trưởng thành, vì vậy chẩn đoán và điều trị có thể bị trì hoãn. Trong những trường hợp này, các triệu chứng của tim bẩm sinh mới được phát hiện có thể bao gồm:

  • Hụt hơi
  • Đau ngực
  • Giảm khả năng tập thể dục
  • Dễ mệt mỏi

Việc điều trị bệnh tim bẩm sinh ở người lớn cũng có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số người có thể chỉ cần theo dõi tình trạng của họ chặt chẽ, và những người khác có thể cần dùng thuốc và phẫu thuật.

Phòng ngừa tim bẩm sinh như thế nào?

Để chủ động phòng ngừa tim bẩm sinh cho trẻ, chị em phụ nữ cần ghi nhớ tất cả những điều nên tránh khi mang thai như: Không uống rượu, hút thuốc và dùng bất cứ loại thuốc nào mà không có chỉ định của bác sĩ, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ. Bắt đầu dùng axit folic thậm chí trước khi mang thai và liên tục để phòng ngừa tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

Trẻ bị tim bẩm sinh vẫn có thể được tiêm chủng hầu hết các loại vắc xin để dự phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tùy sức khỏe của bé và diễn biến bệnh tim của trẻ, bác sĩ sẽ tư vấn phù hợp.

Phụ nữ đang mang thai hoặc dự định có thai có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ sinh em bé bị khuyết tật tim bẩm sinh:

  • Khi có kế hoạch mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ loại thuốc kê toa hoặc thuốc không kê đơn nào mà bạn đang dùng.
  • Khi bị tiểu đường, hãy chắc chắn rằng lượng đường trong máu được kiểm soát trước khi mang thai.
  • Tiêm vắc xin phòng bệnh rubella hoặc sởi trước thai kỳ
  • Nếu tiền sử gia đình bị dị tật tim bẩm sinh, hãy hỏi bác sĩ về sàng lọc di truyền để loại bỏ gen gây nên bệnh tim bẩm sinh
  • Tránh uống rượu và sử dụng thuốc chưa kê đơn trong thai kỳ.

Trên đây là triệu chứng và phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh. Hi vọng những chia sẻ này của chúng tôi sẽ hữu ích với các bạn.

Xem thêm: Bệnh còi xương ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị